Cẩm nang
Dự thảo Thông tư về việc cho vay đặc biệt

Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
QUY ĐỊNH VỀ CHO VAY ĐẶC BIỆT
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về cho vay đặc biệt.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về việc cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước), tổ chức tín dụng khác đối với tổ chức tín dụng.
2. Việc cho vay đặc biệt của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đối với tổ chức tín dụng và việc cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc cho vay đặc biệt.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bên vay đặc biệt là tổ chức tín dụng vay đặc biệt tại Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng khác.
2. Bên cho vay đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng khác cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
3. Phương án phục hồi là một trong các phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được quy định tại Mục 2 Chương X Luật Các tổ chức tín dụng.
4. Phương án chuyển giao bắt buộc là một trong các phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được quy định tại khoản 29 Điều 4 và Mục 4 Chương X Luật Các tổ chức tín dụng.
5. Phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp là một trong các phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được quy định tại khoản 29 Điều 4 và Mục 3 Chương X Luật Các tổ chức tín dụng.
6. Tổ chức tín dụng hỗ trợ là tổ chức tín dụng được quy định tại khoản 39 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng.
7. Tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc là tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc tổ chức tín dụng được kiểm soát đặt biệt theo quy định tại Mục 4 Chương X Luật Các tổ chức tín dụng.
8. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng vay đặc biệt đặt trụ sở chính.
Điều 4. Các trường hợp cho vay đặc biệt
1. Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt bằng nguồn tiền từ thực hiện chức năng của ngân hàng trung ương về phát hành tiền trong các trường hợp sau:
a) Cho vay đặc biệt để chi trả tiền gửi cho người gửi tiền đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô bị rút tiền hàng loạt;
b) Cho vay đặc biệt đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính, tổ chức tài chính vi mô được kiểm soát đặc biệt để thực hiện phương án phục hồi đã được phê duyệt;
c) Cho vay đặc biệt đối với ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt để thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt;
2. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân trong các trường hợp sau:
a) Cho vay đặc biệt để chi trả tiền gửi cho người gửi tiền đối với quỹ tín dụng nhân dân bị rút tiền hàng loạt;
b) Cho vay đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt từ quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân với lãi suất đến mức 0%/năm để thực hiện phương án phục hồi đã được phê duyệt;
3. Tổ chức tín dụng khác (trừ Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam) cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng trong các trường hợp sau:
a) Cho vay đặc biệt để chi trả tiền gửi cho người gửi tiền đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô bị rút tiền hàng loạt;
b) Cho vay đặc biệt đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính, tổ chức tài chính vi mô được kiểm soát đặc biệt để thực hiện phương án phục hồi đã được phê duyệt;
c) Cho vay đặc biệt đối với ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt để thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
Điều 5. Nguyên tắc cho vay đặc biệt, xử lý khoản cho vay đặc biệt
1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này:
a) Việc cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư này, trừ quy định tại điểm b Khoản này;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với khoản vay có lãi suất là 0%/năm, khoản vay không có tài sản bảo đảm đối với tổ chức tín dụng trên cơ sở đề xuất của Ngân hàng Nhà nước.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này, việc cho vay đặc biệt thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này; trường hợp phương án phục hồi, phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp hoặc phương án chuyển giao bắt buộc (sau đây gọi là phương án cơ cấu lại) của bên vay đặc biệt có đề xuất phương án xử lý khoản vay đặc biệt thì Ngân hàng Nhà nước, bên vay đặc biệt và các bên có liên quan thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 24, Điều 25, Điều 26 và Điều 27 Thông tư này.
3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Thông tư này, số tiền cho vay đặc biệt, tài sản bảo đảm cho khoản cho vay đặc biệt, lãi suất cho vay đặc biệt, thời hạn cho vay đặc biệt, việc trả nợ cho vay đặc biệt, việc miễn, giảm tiền lãi cho vay đặc biệt, việc xử lý đối với khoản cho vay đặc biệt đã cho vay (bao gồm cả việc gia hạn khoản cho vay đặc biệt, lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn) và các nội dung khác có liên quan thực hiện theo thỏa thuận giữa bên cho vay đặc biệt và bên vay đặc biệt, phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Đồng tiền cho vay đặc biệt là đồng Việt Nam.
5. Khoản vay đặc biệt được ưu tiên hoàn trả theo quy định tại khoản 1 Điều 194 của Luật Các tổ chức tín dụng.
6. Việc nhận, xử lý tài sản bảo đảm cho khoản vay đặc biệt thực hiện theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Điều 6. Chuyển khoản vay tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước, khoản vay của quỹ tín dụng nhân dân tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam thành khoản vay đặc biệt
1. Kể từ ngày tổ chức tín dụng được đặt vào kiểm soát đặc biệt, khoản vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng đó tại Ngân hàng Nhà nước được chuyển thành khoản vay đặc biệt:
a) Đối với trường hợp số dư vay tái cấp vốn còn trong hạn, số dư nợ gốc vay tái cấp vốn được chuyển thành số dư nợ gốc vay đặc biệt, số dư nợ lãi vay tái cấp vốn được chuyển thành số dư nợ lãi vay đặc biệt;
b) Đối với trường hợp số dư vay tái cấp vốn đã quá hạn, số dư nợ gốc vay tái cấp vốn quá hạn được chuyển thành số dư nợ gốc vay đặc biệt quá hạn, số dư nợ lãi vay tái cấp vốn chậm trả (kể cả số dư nợ lãi phát sinh đối với số tiền tái cấp vốn tổ chức tín dụng phải trả theo quy định nhưng chưa được trả đúng hạn) chuyển thành số dư nợ lãi vay đặc biệt chậm trả;
c) Các nội dung khác của khoản vay đặc biệt tiếp tục thực hiện theo cơ chế vay tái cấp vốn của khoản vay tái cấp vốn.
2. Kể từ ngày quỹ tín dụng nhân dân được đặt vào kiểm soát đặc biệt, dư nợ gốc, lãi của khoản vay của quỹ tín dụng nhân dân tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam được chuyển thành dư nợ gốc, lãi của khoản vay đặc biệt và tiếp tục thực hiện theo cơ chế cho vay của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam đối với quỹ tín dụng nhân dân.
3. Việc chuyển khoản vay tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước, khoản vay của quỹ tín dụng nhân dân tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam thành khoản vay đặc biệt được quy định tại văn bản của Ngân hàng Nhà nước đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt.
Điều 7. Thẩm quyền ký các văn bản trong hồ sơ đề nghị vay đặc biệt, hồ sơ đề nghị gia hạn vay đặc biệt, hợp đồng cho vay đặc biệt
Thẩm quyền ký các văn bản trong hồ sơ đề nghị vay đặc biệt, hồ sơ đề nghị gia hạn vay đặc biệt, hợp đồng cho vay đặc biệt của bên vay đặc biệt là người đại diện hợp pháp của bên vay đặc biệt.
Điều 8. Miễn tiền lãi vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước
1. Ngân hàng Nhà nước quyết định miễn tiền lãi của khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt tại Ngân hàng Nhà nước khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Khoản vay đặc biệt được áp dụng mức lãi suất 0%/năm trong một phần thời gian tổ chức tín dụng vay đặc biệt;
b) Phương án cơ cấu lại của tổ chức tín dụng có biện pháp hỗ trợ là miễn tiền lãi khoản vay đặc biệt đó;
2. Trường hợp tổ chức tín dụng sửa đổi, bổ sung phương án cơ cấu lại theo hướng kéo dài thời gian thực hiện phương án hoặc không thực hiện được phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt, tổ chức tín dụng phải hoàn trả số tiền lãi vay đặc biệt đã được miễn.
3. Trình tự Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định miễn tiền lãi của khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt tại Ngân hàng Nhà nước
a) Khi có nhu cầu miễn tiền lãi của khoản vay đặc biệt tại Ngân hàng Nhà nước, bên vay đặc biệt đề xuất hoặc phối hợp với bên xây dựng phương án cơ cấu lại đề xuất biện pháp hỗ trợ là miễn tiền lãi vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước tại phương án cơ cấu lại, trong đó nêu rõ đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này và cam kết chịu trách nhiệm về các thông tin, nội dung đề xuất;
b) Sau khi nhận được dự thảo phương án cơ cấu lại quy định tại điểm a Khoản này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt phương án cơ cấu lại, bao gồm cả việc trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, đồng ý miễn tiền lãi vay đặc biệt của tổ chức tín dụng;
c) Sau khi phương án cơ cấu lại được phê duyệt có biện pháp hỗ trợ là miễn tiền lãi vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước, Vụ Tài chính - Kế toán trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định miễn tiền lãi vay đặc biệt cho bên vay đặc biệt.
Điều 9. Trình tự Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh nội dung của khoản cho vay đặc biệt
1. Khi có nhu cầu điều chỉnh nội dung của khoản cho vay đặc biệt đang vay theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này sau khi phương án cơ cấu lại được phê duyệt hoặc được cấp có thẩm quyền quyết định sửa đổi, bổ sung phương án cơ cấu lại, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt gửi đến Ban kiểm soát đặc biệt 04 bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh nội dung của khoản cho vay đặc biệt.
Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh nội dung của khoản vay đặc biệt, trong đó nêu rõ đề xuất sửa đổi, bổ sung Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, căn cứ, lý do đề xuất sửa đổi, bổ sung; cam kết tuân thủ quy định của pháp luật về cho vay đặc biệt;
b) Văn bản, tài liệu liên quan đến nội dung đề xuất sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2. Trường hợp đồng ý với đề nghị điều chỉnh nội dung của khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng, trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 Điều này, Ban kiểm soát đặc biệt gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (trường hợp phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố), 02 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ), kèm theo văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt kiến nghị cụ thể về đề xuất sửa đổi, bổ sung Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
3. Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị và văn bản ý kiến quy định tại khoản 1, 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về đồng ý hay không đồng ý đối với đề xuất của tổ chức tín dụng nêu tại khoản 1 Điều này; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị và các văn bản ý kiến quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi hồ sơ đề nghị và các văn bản ý kiến để lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. Trường hợp đề xuất sửa đổi, bổ sung Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng có nội dung về tài sản bảo đảm cho khoản vay đặc biệt là giấy tờ có giá, Vụ Chính sách tiền tệ gửi Giấy đề nghị của tổ chức tín dụng và các tài liệu có liên quan để lấy ý kiến Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
5. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ quy định tại khoản 4 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Đồng ý hay không đồng ý đối với đề xuất của tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do;
b) Ý kiến đối với đề xuất của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tại khoản 3 Điều này đối với tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.
6. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ quy định tại khoản 4 Điều này, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về việc sửa đổi, bổ sung nội dung về tài sản bảo đảm cho khoản vay đặc biệt là giấy tờ có giá tại Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
7. Trường hợp văn bản ý kiến của các đơn vị chưa đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều này, trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến, Vụ Chính sách tiền tệ gửi văn bản đề nghị đơn vị liên quan bổ sung ý kiến. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Chính sách tiền tệ, đơn vị được đề nghị gửi văn bản bổ sung ý kiến.
8. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản ý kiến của các đơn vị quy định tại khoản 3, 5, 6, 7 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, đề xuất, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước việc sửa đổi, bổ sung Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng; trường hợp không đồng ý cho vay đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức tín dụng và nêu rõ lý do.
Sản phẩm đã được thêm vào giỏ hàng